البحث

عبارات مقترحة:

البارئ

(البارئ): اسمٌ من أسماء الله الحسنى، يدل على صفة (البَرْءِ)، وهو...

المحسن

كلمة (المحسن) في اللغة اسم فاعل من الإحسان، وهو إما بمعنى إحسان...

سورة الأنفال - الآية 41 : الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم

تفسير الآية

﴿۞ وَاعْلَمُوا أَنَّمَا غَنِمْتُمْ مِنْ شَيْءٍ فَأَنَّ لِلَّهِ خُمُسَهُ وَلِلرَّسُولِ وَلِذِي الْقُرْبَىٰ وَالْيَتَامَىٰ وَالْمَسَاكِينِ وَابْنِ السَّبِيلِ إِنْ كُنْتُمْ آمَنْتُمْ بِاللَّهِ وَمَا أَنْزَلْنَا عَلَىٰ عَبْدِنَا يَوْمَ الْفُرْقَانِ يَوْمَ الْتَقَى الْجَمْعَانِ ۗ وَاللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيْءٍ قَدِيرٌ﴾

التفسير

Các ngươi hãy biết rằng - hỡi những người có đức tin -những gì các ngươi giành lấy được từ những kẻ vô đức tin sau những cuộc Jihad vì chính nghĩa của Allah, các ngươi hãy chia tất cả thành năm phần đều nhau, lấy bốn phần chia cho những người lính tham gia Jihad; một phần còn lại chia thành năm phân nhỏ, một phần cho Allah và cho Thiên Sứ của Ngài để sử dụng mục đích chung của cộng đồng Islam, một phần cho gia quyến của Thiên Sứ thuộc hai dòng tộc Hashim và Al-Muttalib, một phần cho trẻ mồ côi, một phần cho người nghèo và người khó khăn, và một phần cho người lỡ đường, nếu các ngươi đã thực sự tin nơi Allah và những gì được TA thiên khải cho Nô Lệ của TA Muhammad vào ngày Badr, đó là Ngày Allah đã phân loại rõ ràng giữa chân lý và ngụy tạo khi Ngài phù hộ các ngươi chiến thắng được kẻ thù của các ngươi. Và Allah, Đấng đã giúp các ngươi chiến thắng là Đấng toàn năng trên tất cả mọi thứ.

المصدر

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم