البحث

عبارات مقترحة:

الجميل

كلمة (الجميل) في اللغة صفة على وزن (فعيل) من الجمال وهو الحُسن،...

الإله

(الإله) اسمٌ من أسماء الله تعالى؛ يعني استحقاقَه جل وعلا...

الصمد

كلمة (الصمد) في اللغة صفة من الفعل (صَمَدَ يصمُدُ) والمصدر منها:...

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

59- ﴿وَمَا مَنَعَنَا أَنْ نُرْسِلَ بِالْآيَاتِ إِلَّا أَنْ كَذَّبَ بِهَا الْأَوَّلُونَ ۚ وَآتَيْنَا ثَمُودَ النَّاقَةَ مُبْصِرَةً فَظَلَمُوا بِهَا ۚ وَمَا نُرْسِلُ بِالْآيَاتِ إِلَّا تَخْوِيفًا﴾


Và TA (Allah) không ban xuống những Dấu Lạ chứng minh sự trung thực của Thiên Sứ Muhammad khi những kẻ đa thần đòi để chứng thực như làm cho người chết sống lại hoặc những Dấu Lạ tương tư bởi vì TA cũng đã từng ban xuống những Dấu Lạ cho các cộng đồng trước đây nhưng chúng đều phủ nhận. Quả thật, TA đã ban cho người dân Thamud một Dấu Lạ vĩ đại, đó là một con lạc đà cái, nhưng chúng đã không tin và chúng buộc TA nhanh chóng trừng phạt chúng. Và quả thật, TA không gửi xuống các Dấu Lạ trên tay của các vị Thiên Sứ trừ phi vì mục đích làm cho cộng đồng của họ sợ mà qui phục.

الترجمات والتفاسير لهذه الآية: