البحث

عبارات مقترحة:

الحفي

كلمةُ (الحَفِيِّ) في اللغة هي صفةٌ من الحفاوة، وهي الاهتمامُ...

البارئ

(البارئ): اسمٌ من أسماء الله الحسنى، يدل على صفة (البَرْءِ)، وهو...

سورة الأعراف - الآية 37 : الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم

تفسير الآية

﴿فَمَنْ أَظْلَمُ مِمَّنِ افْتَرَىٰ عَلَى اللَّهِ كَذِبًا أَوْ كَذَّبَ بِآيَاتِهِ ۚ أُولَٰئِكَ يَنَالُهُمْ نَصِيبُهُمْ مِنَ الْكِتَابِ ۖ حَتَّىٰ إِذَا جَاءَتْهُمْ رُسُلُنَا يَتَوَفَّوْنَهُمْ قَالُوا أَيْنَ مَا كُنْتُمْ تَدْعُونَ مِنْ دُونِ اللَّهِ ۖ قَالُوا ضَلُّوا عَنَّا وَشَهِدُوا عَلَىٰ أَنْفُسِهِمْ أَنَّهُمْ كَانُوا كَافِرِينَ﴾

التفسير

Không một cái tệ hại nào hơn cho những kẻ đặt chuyện nói dốc láo rồi đổ lỗi cho Allah như việc cho rằng Ngài có cộng sự hoặc Ngài thiếu xót hoặc nói những điều Ngài không nói hoặc bác bỏ các lời mặc khải của Ngài hướng đến con đường chính đạo. Đó là những người sẽ hưởng được những gì đã tiền định cho họ trong Quyển Sổ Mẹ ở cuộc sống trần gian mãi đến khi Thần Chết cùng nhóm Thiên Thần khác đến rút hồn họ thì Họ hỏi mĩa mai chúng: Đâu rồi những thần linh mà các ngươi thờ phượng ngoài Allah? Hãy kêu họ đến giúp các ngươi lúc này. Nhóm đa thần đáp lại Thiên Thần: Thần linh mà chúng tôi thờ phượng đã biến mất và vắng mặt rồi, không biết giờ họ ở đâu và họ thú nhận mình là nhóm người vô đức tin, tất nhiên lời thú tội đó không giúp ích gì được họ.

المصدر

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم