البحث

عبارات مقترحة:

البر

البِرُّ في اللغة معناه الإحسان، و(البَرُّ) صفةٌ منه، وهو اسمٌ من...

الله

أسماء الله الحسنى وصفاته أصل الإيمان، وهي نوع من أنواع التوحيد...

الجميل

كلمة (الجميل) في اللغة صفة على وزن (فعيل) من الجمال وهو الحُسن،...

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

12- ﴿وَإِذَا مَسَّ الْإِنْسَانَ الضُّرُّ دَعَانَا لِجَنْبِهِ أَوْ قَاعِدًا أَوْ قَائِمًا فَلَمَّا كَشَفْنَا عَنْهُ ضُرَّهُ مَرَّ كَأَنْ لَمْ يَدْعُنَا إِلَىٰ ضُرٍّ مَسَّهُ ۚ كَذَٰلِكَ زُيِّنَ لِلْمُسْرِفِينَ مَا كَانُوا يَعْمَلُونَ﴾


Và khi con người gặp phải những chuyện không tốt đến với bản thân họ như bệnh hoạn hay hoạn nạn, họ van vái TA (Allah) một cách khiêm nhường, nài nỉ, ở mọi tư thế lúc nằm, lúc ngồi hoặc lúc đứng với hi vọng sẽ được Ngài giải nạn cho họ. Nhưng khi TA chấp nhận lời cầu xin của họ và giải cứu họ khỏi cơn nguy khốn thì họ bước đi dửng dưng làm như họ chẳng hề cầu xin TA giải cứu họ khi gặp hoạn nạn bao giờ. Với thái độ vong ơn nó đã tô điểm làm đẹp cho những kẻ phạm tội tiếp tục trên con đường tội lỗi của mình và vượt quá giới luật về mặt vô đức tin, tội lỗi.

الترجمات والتفاسير لهذه الآية: