البحث

عبارات مقترحة:

الحكيم

اسمُ (الحكيم) اسمٌ جليل من أسماء الله الحسنى، وكلمةُ (الحكيم) في...

الجبار

الجَبْرُ في اللغة عكسُ الكسرِ، وهو التسويةُ، والإجبار القهر،...

المبين

كلمة (المُبِين) في اللغة اسمُ فاعل من الفعل (أبان)، ومعناه:...

سورة الأعراف - الآية 131 : الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم

تفسير الآية

﴿فَإِذَا جَاءَتْهُمُ الْحَسَنَةُ قَالُوا لَنَا هَٰذِهِ ۖ وَإِنْ تُصِبْهُمْ سَيِّئَةٌ يَطَّيَّرُوا بِمُوسَىٰ وَمَنْ مَعَهُ ۗ أَلَا إِنَّمَا طَائِرُهُمْ عِنْدَ اللَّهِ وَلَٰكِنَّ أَكْثَرَهُمْ لَا يَعْلَمُونَ﴾

التفسير

Nếu như những gì tốt lành đến với quần thần của Fir-'awn như là được mùa bội thu hay trúng giá thì chúng liền nói: "Chúng tôi xứng đáng được phần thưởng này vì đó cũng là năng lực của chúng tôi và rồi khi chúng gặp một nạn kiếp nào hay điều bất hạnh đến từ thiên tai hạn hán hoặc trận dịch tả hay còn hơn thế nữa thì họ liền đổ tội cho Musa và con cháu của Isra-el đem lại. Nhưng tất cả những tai ương mà chúng đang phải gánh chịu đó là do Allah Hiển Vinh đã an bài cho chúng, chứ chẳng phải do chúng cũng không phải do Musa muốn ngọai trừ những gì Musa cầu xin điều đó cho chúng, thế nhưng đa số chúng không ngộ nhận ra, cho nên chúng tự cho là do một thần lình nào đó mà không phải là Allah.

المصدر

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم