البحث

عبارات مقترحة:

المجيد

كلمة (المجيد) في اللغة صيغة مبالغة من المجد، ومعناه لغةً: كرم...

اللطيف

كلمة (اللطيف) في اللغة صفة مشبهة مشتقة من اللُّطف، وهو الرفق،...

الوهاب

كلمة (الوهاب) في اللغة صيغة مبالغة على وزن (فعّال) مشتق من الفعل...

سورة النحل - الآية 35 : الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم

تفسير الآية

﴿وَقَالَ الَّذِينَ أَشْرَكُوا لَوْ شَاءَ اللَّهُ مَا عَبَدْنَا مِنْ دُونِهِ مِنْ شَيْءٍ نَحْنُ وَلَا آبَاؤُنَا وَلَا حَرَّمْنَا مِنْ دُونِهِ مِنْ شَيْءٍ ۚ كَذَٰلِكَ فَعَلَ الَّذِينَ مِنْ قَبْلِهِمْ ۚ فَهَلْ عَلَى الرُّسُلِ إِلَّا الْبَلَاغُ الْمُبِينُ﴾

التفسير

Và những người tổ hợp với Allah các thần linh trong thờ phượng nói: "Nếu Allah muốn chúng tôi chỉ thờ phượng một mình Ngài thì chúng tôi đâu có tổ hợp với Ngài bất kỳ thần linh nào khác, chúng tôi và cả cha mẹ chúng tôi nữa, và nếu Ngài muốn chúng tôi không cấm một thứ gì đó thì chúng tôi đã không cấm theo ý Ngài nhưng chúng tôi vẫn cấm theo ý của chúng tôi." Giống như kiểu lập luận sai trái này, những người vô đức tin trước chúng cũng đã nói như thế. Nhưng các Thiên Sứ rõ ràng chỉ là những người công khai truyền đạt, và quả thật họ đã truyền đạt, cho nên những người vô đức tin không có lý do gì đổ lỗi cho sự tiền định khi mà Allah đã ban cho họ ý muốn và sự tự do lựa chọn cũng như Ngài đã gửi đến với họ các vị Thiên Sứ.

المصدر

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم