البحث

عبارات مقترحة:

الواحد

كلمة (الواحد) في اللغة لها معنيان، أحدهما: أول العدد، والثاني:...

البر

البِرُّ في اللغة معناه الإحسان، و(البَرُّ) صفةٌ منه، وهو اسمٌ من...

الحليم

كلمةُ (الحليم) في اللغة صفةٌ مشبَّهة على وزن (فعيل) بمعنى (فاعل)؛...

سورة الزمر - الآية 42 : الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم

تفسير الآية

﴿اللَّهُ يَتَوَفَّى الْأَنْفُسَ حِينَ مَوْتِهَا وَالَّتِي لَمْ تَمُتْ فِي مَنَامِهَا ۖ فَيُمْسِكُ الَّتِي قَضَىٰ عَلَيْهَا الْمَوْتَ وَيُرْسِلُ الْأُخْرَىٰ إِلَىٰ أَجَلٍ مُسَمًّى ۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَآيَاتٍ لِقَوْمٍ يَتَفَكَّرُونَ﴾

التفسير

Allah cho bắt những linh hồn khi kết thúc tuổi đời cũng như bắt những linh hồn chưa kết thúc tuổi đời khi nằm ngủ. Bởi thế, linh hồn của người nào mà Ngài quyết định cho chết thì sẽ bị giữ lại, và các hồn khác chưa được quyết định thì được gởi trở về thân thể đến một thời hạn ấn định trong sự hiểu biết của Ngài. Quả thật, trong việc bắt hồn đó và gởi trở về thân thể, rồi cho chết và phục sinh lại là những dấu hiệu cho đám người biết suy ngẫm, vì Ngài làm thế là Ngài có toàn quyền phục sinh nhân loại sau cái chết của họ để thưởng và phạt.

المصدر

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم