البحث

عبارات مقترحة:

الحميد

(الحمد) في اللغة هو الثناء، والفرقُ بينه وبين (الشكر): أن (الحمد)...

القابض

كلمة (القابض) في اللغة اسم فاعل من القَبْض، وهو أخذ الشيء، وهو ضد...

البارئ

(البارئ): اسمٌ من أسماء الله الحسنى، يدل على صفة (البَرْءِ)، وهو...

سورة التوبة - الآية 31 : الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم

تفسير الآية

﴿اتَّخَذُوا أَحْبَارَهُمْ وَرُهْبَانَهُمْ أَرْبَابًا مِنْ دُونِ اللَّهِ وَالْمَسِيحَ ابْنَ مَرْيَمَ وَمَا أُمِرُوا إِلَّا لِيَعْبُدُوا إِلَٰهًا وَاحِدًا ۖ لَا إِلَٰهَ إِلَّا هُوَ ۚ سُبْحَانَهُ عَمَّا يُشْرِكُونَ﴾

التفسير

Người Do Thái đã suy tôn các học giả của họ và người Thiên Chúa thì suy tôn các thầy tu của họ lên làm thượng đế thay vì Allah. Những kẻ được suy tôn đó đã cho phép những thứ Allah cấm và đã cấm những thứ Allah cho phép. Những người Thiên Chúa còn suy tôn Al-Masih Ysa con trai của Maryam lên thành thượng đế cùng với Allah. Trong khi Allah ra lệnh cho các học giả Do Thái và các thầy tu Thiên Chúa, luôn cả 'Uzair và Ysa con trai của Maryam là phải thờ phượng một mình Ngài duy nhất, tuyệt đối không được thờ phượng ai khác cùng Ngài. Allah là Đấng Toàn Năng duy nhất, không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Ngài. Ngài trong sạch với tất cả mọi thứ mà những kẻ đa thần và những ai khác ngoài họ đã gán ghép cho Ngài.

المصدر

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم