البحث

عبارات مقترحة:

الوكيل

كلمة (الوكيل) في اللغة صفة مشبهة على وزن (فعيل) بمعنى (مفعول) أي:...

الحيي

كلمة (الحيي ّ) في اللغة صفة على وزن (فعيل) وهو من الاستحياء الذي...

الرقيب

كلمة (الرقيب) في اللغة صفة مشبهة على وزن (فعيل) بمعنى (فاعل) أي:...

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم

الترجمة الفيتنامية للمختصر في تفسير القرآن الكريم، صادر عن مركز تفسير للدراسات القرآنية.

1- ﴿بِسْمِ اللَّهِ الرَّحْمَٰنِ الرَّحِيمِ وَالْفَجْرِ﴾


Allah Hiển Vinh đã thề bởi rạng đông.

2- ﴿وَلَيَالٍ عَشْرٍ﴾


Ngài thề bởi mười đêm đầu của tháng Zdul Hijjah.

3- ﴿وَالشَّفْعِ وَالْوَتْرِ﴾


Ngài thề bởi sự chẵn và lẻ của mọi thứ.

4- ﴿وَاللَّيْلِ إِذَا يَسْرِ﴾


Và Ngài thề bởi ban đêm khi bóng tối của nó đến và đi; và những lời thề này nhằm khẳng định chắc chắn rằng mọi hành động của các ngươi sẽ bị tính sổ.

5- ﴿هَلْ فِي ذَٰلِكَ قَسَمٌ لِذِي حِجْرٍ﴾


Lẽ nào những gì được Ngài thề không đủ thuyết phục cho những người có khối óc biết suy nghĩ chăng?

6- ﴿أَلَمْ تَرَ كَيْفَ فَعَلَ رَبُّكَ بِعَادٍ﴾


Này Thiên Sứ, Ngươi không thấy Thượng Đế của Ngươi đã trừng phạt cộng đồng của 'Ad - dân của Hud - khi chúng phủ nhận Thiên Sứ của Ngài ư?!

7- ﴿إِرَمَ ذَاتِ الْعِمَادِ﴾


Một bộ lạc của 'Ad được gọi theo tên của ông tổ có thân hình cao to, khỏe mạnh.

8- ﴿الَّتِي لَمْ يُخْلَقْ مِثْلُهَا فِي الْبِلَادِ﴾


Nơi mà không có nơi nào hùng mạnh giống như nó cả.

9- ﴿وَثَمُودَ الَّذِينَ جَابُوا الصَّخْرَ بِالْوَادِ﴾


Và Ngươi đã không thấy Thượng Đế của Ngươi đã trừng phạt như thế nào với Thamud, cộng đồng của Saleh, những người được ban cho khả năng đục đá làm nhà trong thung lũng đó ư?!

10- ﴿وَفِرْعَوْنَ ذِي الْأَوْتَادِ﴾


Và Ngươi đã không thấy Thượng Đế của Ngươi đã trừng phạt như thế nào với Fir’awn (Pharaon), một tên bạo chúa của Ai Cập, dùng quyền lực đàn áp thiên hạ?!

11- ﴿الَّذِينَ طَغَوْا فِي الْبِلَادِ﴾


Tất cả bọn chúng đã tàn bạo và gian ác trong xứ sở.

12- ﴿فَأَكْثَرُوا فِيهَا الْفَسَادَ﴾


Chúng toàn làm điều xấu xa, tội lỗi và vô đức tin.

13- ﴿فَصَبَّ عَلَيْهِمْ رَبُّكَ سَوْطَ عَذَابٍ﴾


Do đó, Allah cho chúng nếm sự trừng phạt kinh hoàng, xóa sạch chúng khỏi trần gian.

14- ﴿إِنَّ رَبَّكَ لَبِالْمِرْصَادِ﴾


Quả thật, Thượng Đế của Người - hỡi Thiên Sứ - luôn quan sát và theo dõi việc làm và hành động của nhân loại để Ngài sẽ ban thưởng Thiên Đàng cho người làm tốt và trừng phạt kẻ xấu trong Hỏa Ngục.

15- ﴿فَأَمَّا الْإِنْسَانُ إِذَا مَا ابْتَلَاهُ رَبُّهُ فَأَكْرَمَهُ وَنَعَّمَهُ فَيَقُولُ رَبِّي أَكْرَمَنِ﴾


Con người mỗi khi được thử thách với nhiều ân huệ và nhiều bổng lộc thì y nghĩ rằng đó là điều cao quý và vinh dự mà Thượng Đế dành cho y, và y nói: Thượng Đế của tôi đã thực sư ưu đãi tôi.

16- ﴿وَأَمَّا إِذَا مَا ابْتَلَاهُ فَقَدَرَ عَلَيْهِ رِزْقَهُ فَيَقُولُ رَبِّي أَهَانَنِ﴾


Và khi con người được Thượng Đế thử thách với sự thu hẹp bổng lộc thì y nghĩ rằng đó là sự hạ nhục mà Allah dành cho y, y bảo: Thượng Đế của tôi đã hạ nhục tôi.

17- ﴿كَلَّا ۖ بَلْ لَا تُكْرِمُونَ الْيَتِيمَ﴾


Sự việc không phải như con người nghĩ, rằng người được Allah ưu đãi với nhiều ân huệ là người được Ngài hài lòng, còn người bị thu hẹp bổng lộc là người bị Ngài hạ nhục. Thực tế, là họ đã không nuôi dưỡng trẻ mồ côi bằng bổng lộc mà Allah cho họ.

18- ﴿وَلَا تَحَاضُّونَ عَلَىٰ طَعَامِ الْمِسْكِينِ﴾


Cũng không khuyến khích nhau nuôi ăn và giúp đỡ người nghèo khó và túng thiếu.

19- ﴿وَتَأْكُلُونَ التُّرَاثَ أَكْلًا لَمًّا﴾


Các người luôn tham lam, toan tính chiếm đoạt quyền lợi người yếu thế như trẻ mồ côi, phụ nữ một cách vô nhân đạo.

20- ﴿وَتُحِبُّونَ الْمَالَ حُبًّا جَمًّا﴾


Các ngươi yêu thích tài sản đến cuồng si và keo kiệt trong việc chi dùng cho con đường chính nghĩa của Allah.

21- ﴿كَلَّا إِذَا دُكَّتِ الْأَرْضُ دَكًّا دَكًّا﴾


Đáng lẽ ra các ngươi không nên làm như vậy, hãy nhớ rằng rồi đây, khi trái đất bị chấn động và tiêu vong.

22- ﴿وَجَاءَ رَبُّكَ وَالْمَلَكُ صَفًّا صَفًّا﴾


Rồi Thượng Đế của Ngươi - hỡi Thiên Sứ - đến để phân xử đám nô lệ của Ngài và các Thiên Thần sẽ đến trình diện đứng xếp thành rất nhiều hàng nghiêm trang.

23- ﴿وَجِيءَ يَوْمَئِذٍ بِجَهَنَّمَ ۚ يَوْمَئِذٍ يَتَذَكَّرُ الْإِنْسَانُ وَأَنَّىٰ لَهُ الذِّكْرَىٰ﴾


Vào Ngày Phán Xét, Hỏa Ngục được kéo đến với bảy mươi ngàn khoen cầm, mỗi khoen cầm có bảy mươi ngàn Thiên Thần nắm kéo. Ngày đó, con người sẽ tỉnh ngộ về việc y đã không hoàn thành bổn phận với Allah nhưng sự tỉnh ngộ đó không giúp ích được gì nữa, bởi đó là Ngày thưởng phạt chứ không phải là ngày tích lũy.

24- ﴿يَقُولُ يَا لَيْتَنِي قَدَّمْتُ لِحَيَاتِي﴾


Y than thở trong sự hối hận: Ôi, giá như trước kia trên thế gian mình làm điều thiện tốt và ngoan đạo dành cho cuộc sống đích thực này!

25- ﴿فَيَوْمَئِذٍ لَا يُعَذِّبُ عَذَابَهُ أَحَدٌ﴾


Ngày hôm đó không ai trừng phạt như Allah trừng phạt cả, bởi hình phạt của Allah khủng khiếp nhất và mãi mãi.

26- ﴿وَلَا يُوثِقُ وَثَاقَهُ أَحَدٌ﴾


Và cũng không một ai có khả năng trói buộc bằng xiềng xích giống như cách trói buộc của Ngài dành cho nhóm người vô đức tin.

27- ﴿يَا أَيَّتُهَا النَّفْسُ الْمُطْمَئِنَّةُ﴾


Đối với linh hồn có đức tin sẽ được trấn an trong lúc chết và trong Ngày Tận Thế: Này hỡi linh hồn thanh thản và yên tâm với niềm tin và việc làm ngoan đạo.

28- ﴿ارْجِعِي إِلَىٰ رَبِّكِ رَاضِيَةً مَرْضِيَّةً﴾


Hãy trở về với Thượng Đế của ngươi một cách toại nguyện với những gì Allah ban cho ngươi và được Ngài hài lòng qua việc làm ngoan đạo của ngươi.

29- ﴿فَادْخُلِي فِي عِبَادِي﴾


Hãy vào cùng với những bề tôi ngoan đạo của TA.

30- ﴿وَادْخُلِي جَنَّتِي﴾


Và hãy đi vào Thiên Đàng của TA cùng với họ, nơi được TA chuẩn bị cho họ.

الترجمات والتفاسير لهذه السورة: