البحث

عبارات مقترحة:

الحافظ

الحفظُ في اللغة هو مراعاةُ الشيء، والاعتناءُ به، و(الحافظ) اسمٌ...

الرب

كلمة (الرب) في اللغة تعود إلى معنى التربية وهي الإنشاء...

الترجمة الفيتنامية

ترجمة معاني القرآن الكريم للغة الفيتنامية ترجمها حسن عبد الكريم نشرها مجمع الملك فهد لطباعة المصحف الشريف بالمدينة المنورة، عام الطبعة 1423هـ. ملاحظة: ترجمات بعض الآيات (مشار إليها) تم تصويبها بمعرفة مركز رواد الترجمة، مع إتاحة الاطلاع على الترجمة الأصلي

1- ﴿بِسْمِ اللَّهِ الرَّحْمَٰنِ الرَّحِيمِ وَالْمُرْسَلَاتِ عُرْفًا﴾


Thề bởi (các luồng gió) được phái đi, luồng này tiếp theo luồng kia;

2- ﴿فَالْعَاصِفَاتِ عَصْفًا﴾


Bởi thế, chúng thổi mạnh theo luồng,

3- ﴿وَالنَّاشِرَاتِ نَشْرًا﴾


Và chúng rải tung (mọi vật) đi khắp nơi;

4- ﴿فَالْفَارِقَاتِ فَرْقًا﴾


Và tách biệt (cái tốt) khỏi (cái xấu);

5- ﴿فَالْمُلْقِيَاتِ ذِكْرًا﴾


Thề bởi (các vị Sứ) phổ biến Lời Nhắc Nhở đi rộng khắp.

6- ﴿عُذْرًا أَوْ نُذْرًا﴾


Hoặc để chứng minh hoặc để cảnh báo;

7- ﴿إِنَّمَا تُوعَدُونَ لَوَاقِعٌ﴾


Quả thật, điều mà các ngươi đã được hứa chắc chắn sẽ xảy ra.

8- ﴿فَإِذَا النُّجُومُ طُمِسَتْ﴾


Bởi thế, khi những vì sao lu mờ dần;

9- ﴿وَإِذَا السَّمَاءُ فُرِجَتْ﴾


Và khi bầu trời bị chẻ làm hai;

10- ﴿وَإِذَا الْجِبَالُ نُسِفَتْ﴾


Và khi những quả núi bị thổi rắc đi như bụi;

11- ﴿وَإِذَا الرُّسُلُ أُقِّتَتْ﴾


Và khi các Sứ Giả được gọi tập hợp vào một thời điểm;

12- ﴿لِأَيِّ يَوْمٍ أُجِّلَتْ﴾


Vào Ngày nào (những dấu hiệu đó) được dời lại?

13- ﴿لِيَوْمِ الْفَصْلِ﴾


Vào Ngày Phân loại (giữa những có đức tin và những người không có đức tin).

14- ﴿وَمَا أَدْرَاكَ مَا يَوْمُ الْفَصْلِ﴾


Và điều gì giải thích cho Ngươi biết Ngày Phân loại là gì?

15- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

16- ﴿أَلَمْ نُهْلِكِ الْأَوَّلِينَ﴾


Há TA đã không tiêu diệt những người xưa (làm điều tội lỗi và sai quấy) hay sao?

17- ﴿ثُمَّ نُتْبِعُهُمُ الْآخِرِينَ﴾


Rồi, TA làm cho những thế hệ sau này theo chúng.

18- ﴿كَذَٰلِكَ نَفْعَلُ بِالْمُجْرِمِينَ﴾


TA đối xử với những kẻ tội lỗi đúng như thế.

19- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

20- ﴿أَلَمْ نَخْلُقْكُمْ مِنْ مَاءٍ مَهِينٍ﴾


Há TA đã không tạo các ngươi từ một chất lỏng đáng khinh ư?

21- ﴿فَجَعَلْنَاهُ فِي قَرَارٍ مَكِينٍ﴾


Mà TA đã đặt an toàn tại một nơi chứa cố định.

22- ﴿إِلَىٰ قَدَرٍ مَعْلُومٍ﴾


Đến một kỳ hạn ấn định.

23- ﴿فَقَدَرْنَا فَنِعْمَ الْقَادِرُونَ﴾


Do đó, TA quyết định bởi vì TA là Đấng Quyết Định Siêu Việt.

24- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

25- ﴿أَلَمْ نَجْعَلِ الْأَرْضَ كِفَاتًا﴾


Há TA đã không làm trái đất thành một nơi đón nhận

26- ﴿أَحْيَاءً وَأَمْوَاتًا﴾


Người sống và kẻ chết?

27- ﴿وَجَعَلْنَا فِيهَا رَوَاسِيَ شَامِخَاتٍ وَأَسْقَيْنَاكُمْ مَاءً فُرَاتًا﴾


Và đã đặt nơi đó những quả núi cao sừng sững vững chắc và cung cấp cho các ngươi nước uống mát rượi hay sao?

28- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

29- ﴿انْطَلِقُوا إِلَىٰ مَا كُنْتُمْ بِهِ تُكَذِّبُونَ﴾


“Hãy đi đến cái (hỏa ngục) mà các ngươi đã từng phủ nhận.”

30- ﴿انْطَلِقُوا إِلَىٰ ظِلٍّ ذِي ثَلَاثِ شُعَبٍ﴾


“Hãy đi đến chỗ bóng tối của ba cột trụ (khói đen bay lên),

31- ﴿لَا ظَلِيلٍ وَلَا يُغْنِي مِنَ اللَّهَبِ﴾


“Không che mát cũng không che chở các ngươi khỏi Lửa ngọn.”

32- ﴿إِنَّهَا تَرْمِي بِشَرَرٍ كَالْقَصْرِ﴾


Quả thật, Nó hà ra những ngọn lửa to như những pháo đài.

33- ﴿كَأَنَّهُ جِمَالَتٌ صُفْرٌ﴾


Giống những con lạc đà màu vàng.

34- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

35- ﴿هَٰذَا يَوْمُ لَا يَنْطِقُونَ﴾


Đây là Ngày mà chúng sẽ không nói được,

36- ﴿وَلَا يُؤْذَنُ لَهُمْ فَيَعْتَذِرُونَ﴾


Cũng sẽ không được khiếu nại điều gì.

37- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

38- ﴿هَٰذَا يَوْمُ الْفَصْلِ ۖ جَمَعْنَاكُمْ وَالْأَوَّلِينَ﴾


Đây là Ngày Phân loại. TA sẽ tập trung các ngươi và những người xưa.

39- ﴿فَإِنْ كَانَ لَكُمْ كَيْدٌ فَكِيدُونِ﴾


Nếu các ngươi có mưu định gì thì hãy dùng nó mà phá hỏng TA thử xem!

40- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

41- ﴿إِنَّ الْمُتَّقِينَ فِي ظِلَالٍ وَعُيُونٍ﴾


Quả thật, những người sợ Allah sẽ ở dưới bóng mát và gần suối nước trong;

42- ﴿وَفَوَاكِهَ مِمَّا يَشْتَهُونَ﴾


(Hưởng) loại trái cây nào mà họ thích.

43- ﴿كُلُوا وَاشْرَبُوا هَنِيئًا بِمَا كُنْتُمْ تَعْمَلُونَ﴾


“Hãy ăn và uống cho mãn nguyện tấm lòng do những việc (thiện) ma quí vị đã từng làm.”

44- ﴿إِنَّا كَذَٰلِكَ نَجْزِي الْمُحْسِنِينَ﴾


Chắc chắn, TA sẽ trọng thưởng những người làm tốt đúng như thế.

45- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

46- ﴿كُلُوا وَتَمَتَّعُوا قَلِيلًا إِنَّكُمْ مُجْرِمُونَ﴾


(Hỡi những kẻ không tin!) Cứ ăn uống và hưởng thụ cuộc đời ngắn ngủi này. Chắc chắn, các ngươi là những kẻ tội lỗi.

47- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

48- ﴿وَإِذَا قِيلَ لَهُمُ ارْكَعُوا لَا يَرْكَعُونَ﴾


Và khi có lời bảo chúng: “Hãy cúi đầu, chúng không cúi đầu.”

49- ﴿وَيْلٌ يَوْمَئِذٍ لِلْمُكَذِّبِينَ﴾


Thống khổ thay Ngày đó cho những kẻ phủ nhận sự thật!

50- ﴿فَبِأَيِّ حَدِيثٍ بَعْدَهُ يُؤْمِنُونَ﴾


Thế, chúng sẽ tin tưởng vào Lời trình bày nào sau Nó (Qur'an)?

الترجمات والتفاسير لهذه السورة: